Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

 Trình tự thực hiện:

+ Bước 1: Đại diện doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;

+ Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hướng dẫn, kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận, ghi “Phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả”; chuyển hồ sơ đến phòng chuyên môn;

+ Bước 3: Phòng Quản lý Lao động thực hiện TTHC, trình Lãnh đạo Ban duyệt, cấp giấy phép

+ Bước 4: Đại diện doanh nghiệp nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

 Cách thức thực hiện:

          Trực tiếp tại Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng 

 Thành phần, số lượng hồ sơ:

01 bộ hồ sơ gồm:

1. Văn bản đề nghị (theo mẫu);

2. Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ (là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiều hoặc 01 bản sao công chứng, nếu của nước ngoài thì được miễn hợp pháp hóa lãnh sự nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định);

 Thời hạn giải quyết:

03 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)

 Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

Cá nhân     

– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Ban Quản lý Khu kinh tế Hải Phòng

+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Quản lý Lao động

– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

Văn bản Xác nhận

– Lệ phí:

Không có

– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

Mẫu Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động 

– Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm:

+ Người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động.

+ Các trường hợp người lao động nước ngoài khác không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

a. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;

b. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

c. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

d. Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;

đ. Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

e. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;

g. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;

h. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;

i. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

k. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

l. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

m. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

– Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

+ Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội;

+ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

+ Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định lien quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

+ Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

+ Thông tư số 35/2016/TT-BCT ngày 28/12/2016 của Bộ Công thương quy định việc xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

+ Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30/10/2018 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.